NTM Solutions

Thứ Hai, 18 tháng 12, 2017

Giao thức mạng – Protocols

Làm các bài dạng trắc nghiệm (có chấm điểm - mục Quản Trị Mạng) tại đây: 

[ Ngân Hàng Câu Hỏi Trắc Nghiệm ]


Bài này sẽ tìm hiểu về các giao thức mạng thường dùng, khái niệm về các giao thức đó là gì và có chức năng như thế nào.

IP (Internet Protocol): là một giao thức hướng dữ liệu được sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích để truyền dữ liệu trong một liên mạng chuyển mạch gói. Tìm hiểu thêm về IPv4 và IPv6.

 
TCP (Transmission Control Protocol): là một trong các giao thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP.

Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được nối mạng có thể tạo các “kết nối” với nhau, mà qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin.

Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự.
TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
 

TCP/IP (TCP/IP protocol suite): là một bộ các giao thức truyền thông cài đặt chồng giao thức mà Internet và hầu hết các mạng máy tính thương mại đang chạy trên đó. 
Bộ giao thức này được đặt tên theo hai giao thức chính của nó là TCP (Giao thức Điều khiển Giao vận) và IP (Giao thức Liên mạng).

 
UDP (User Datagram Protocol): là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP. 
Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gửi những dữ liệu ngắn được gọi là datagram tới máy khác. 

UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo.
 
Tuy nhiên UDP nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian. 

Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số lượng lớn người yêu cầu.

Thứ Sáu, 15 tháng 12, 2017

Thứ Ba, 12 tháng 12, 2017

Phân biệt các loại Product Key của Microsoft Window



Để xem product key của phiên bản windows trên máy bạn-> Nhấp phải My Computer -> Properties hoặc cũng có thể được dán trên thân máy.
Bạn xem các dòng chữ sau có trong Product ID
  • OEM (Original Equipment Manufacturer) hoặc OEI (Original Equipment Installation) hoặc RTM (Release To Manufacturing): dạng cấp phép bán lẻ hoặc đi kèm theo máy và không thể chuyển giấy phép từ máy này (không dùng nữa) sang máy khác. Đây là giấy phép có giá rẻ nhất, nếu máy tính bị hỏng thì giấy phép bản quyền cũng mất theo. Tham khảo: Ký hiệu Microsoft Windows, Office OEM là gì
  • FPP (Full Packaged Product) (Retail): giấy phép bán lẻ dưới hình thức mỗi giấy phép chỉ sử dụng cho 1 máy tính và có thể chuyển giấy phép từ máy tính này (không dùng nữa) sang máy tính khác. Tham khảo: Ký hiệu Microsoft Windows, Office FPP là gì
  • OLP (Open License) hoặc VL (Volume License): dạng cấp phép sản phẩm giấy phép mở dạng Key (ko có đĩa), mỗi giấy phép có thể sử dụng được cho nhiều máy tính (Multiple Activation Lisence) và có thể chuyển giấy phép từ máy tính này (không dùng nữa) sang máy tính khác. Đây là giấy phép có giá đắt nhất, nếu máy tính bị hỏng thì có thể chuyển giấy phép sang 1 máy tính khác để tiếp tục sử dụng. Tham khảo: Ký hiệu Microsoft Windows, Office OLP là gì
Phiên bản OEM, FPP thích hợp với người dùng cá nhân hoặc các công ty nhỏ.
Phiên bản OLP là phiên bản phù hợp với các doanh nghiệp vừa và lớn nhờ khả năng chuyển đổi giữa các máy tính và khả năng sử dụng 1 Key cho nhiều máy tính.


Thứ Hai, 4 tháng 12, 2017

Exam 70-662 TS: Microsoft Exchange Server 2010, Configuring




This exam measures your ability to accomplish the technical tasks listed below. The percentages indicate the relative weight of each major topic area on the exam. The higher the percentage, the more questions you are likely to see on that content area on the exam. View video tutorials about the variety of question types on Microsoft exams.
Please note that the questions may test on, but will not be limited to, the topics described in the bulleted text.
Do you have feedback about the relevance of the skills measured on this exam? Please send Microsoft your comments. All feedback will be reviewed and incorporated as appropriate while still maintaining the validity and reliability of the certification process. Note that Microsoft will not respond directly to your feedback. We appreciate your input in ensuring the quality of the Microsoft Certification program.
If you have concerns about specific questions on this exam, please submit an exam challenge.
If you have other questions or feedback about Microsoft Certification exams or about the certification program, registration, or promotions, please contact your Regional Service Center.

Exam 70-642: Windows Server 2008 Network Infrastructure, Configuring




This exam measures your ability to accomplish the technical tasks listed below. The percentages indicate the relative weight of each major topic area on the exam. The higher the percentage, the more questions you are likely to see on that content area on the exam. View video tutorials about the variety of question types on Microsoft exams.
Please note that the questions may test on, but will not be limited to, the topics described in the bulleted text.
Do you have feedback about the relevance of the skills measured on this exam? Please send Microsoft your comments. All feedback will be reviewed and incorporated as appropriate while still maintaining the validity and reliability of the certification process. Note that Microsoft will not respond directly to your feedback. We appreciate your input in ensuring the quality of the Microsoft Certification program.
If you have concerns about specific questions on this exam, please submit an exam challenge.
If you have other questions or feedback about Microsoft Certification exams or about the certification program, registration, or promotions, please contact your Regional Service Center.

Exam 70-640: Windows Server 2008 Active Directory, Configuring

Quay về mục lục học MCSA


This exam measures your ability to accomplish the technical tasks listed below. The percentages indicate the relative weight of each major topic area on the exam. The higher the percentage, the more questions you are likely to see on that content area on the exam. View video tutorials about the variety of question types on Microsoft exams.
Please note that the questions may test on, but will not be limited to, the topics described in the bulleted text.
Do you have feedback about the relevance of the skills measured on this exam? Please send Microsoft your comments. All feedback will be reviewed and incorporated as appropriate while still maintaining the validity and reliability of the certification process. Note that Microsoft will not respond directly to your feedback. We appreciate your input in ensuring the quality of the Microsoft Certification program.
If you have concerns about specific questions on this exam, please submit an exam challenge.
If you have other questions or feedback about Microsoft Certification exams or about the certification program, registration, or promotions, please contact your Regional Service Center.

Thứ Tư, 29 tháng 11, 2017

Cài đặt windows server 2008

Quay về mục lục học MCSA
Quay về mục lục môn thi 70-646

https://technet.microsoft.com/library/cc755116(v=ws.10).aspx#BKMK_1

Yêu cầu hệ thống

1.    CPU
a.    Tồi thiểu 1Ghz (hệ thống x86) và 1.4Ghz (hệ thống x64). Tốt nhất là >= 2Ghz
2.    RAM
a.    Tối thiểu 512Mb.
b.    Khuyến cáo: từ 2Gb trở lên.
c.    Tối đa:
d.    X86 là 4Gb cho phiên bản Standard và 64 Gb cho phiên bản Enterprise hoặc DataCenter.
e.    X64 tối đa là 32 Gb cho phiên bản Standard và 1Tb cho phiên bản Enterprise hoặc DataCenter.Phiên bản Itanium-based là 2Tb
3.    Ổ cứng
a.    Tổi thiểu : 10Gb -> khuyến cáo : >= 40Gb

Thứ Hai, 27 tháng 11, 2017

Exam 70-646: Windows Server 2008 , Server Administrator

Quay về mục lục học MCSA

Planning for server deployment (15–20%)

·         Plan server installations and upgrades
o    Windows Server 2008 edition selection; rollback planning; Bitlocker implementation requirements
·         Plan for automated server deployment
o    Standard server image; automation and scheduling of server deployments
·         Plan infrastructure services server roles
o    Address assignment; name resolution; network access control; directory services; application services; certificate services
·         Plan application servers and services
o    Virtualization server planning; availability, resilience, and accessibility
·         Plan file and print server roles
o    Access permissions; storage quotas; replication; indexing; file storage policy; availability; printer publishing
Preparation resources

Thứ Năm, 9 tháng 11, 2017

Vô hiệu hóa tính năng autorun – autoplay trong windows 7 - Phòng chống virus USB

Theo thống kê của chuyên gia BKAV hơn 90% virus lây nhiễm vào máy tính tại Việt Nam thông qua các thiết bị kết nối USB như ổ cứng ngoài, di động, máy tính bảng…
Để hạn chế điều này Lophocvitinh.COM sẽ chỉ bạn 02 cách:

01. Tắt tính năng autorun-autoplay


Các bạn đăng nhập vào máy tính bằng quyền admin-> Start-> Run->gpedit.msc
Vào đường dẫn Computer Configuration-> Administrative Templates -> Window Components -> Autoplay Policies và Enable 02 khóa sau:
  • Turn off AutoPlay
  • Turn off AutoPlay for non-volume devices
Sau đó các bạn khởi động lại máy tính và thử cắm thiết bị USB vào.
Cách này dùng để phòng chống virus lây từ USB vào máy tính của bạn.    

Thứ Bảy, 28 tháng 10, 2017

Thứ Bảy, 21 tháng 10, 2017

Công nghệ mạng LAN

I. KHÁI NIỆM:

– Địa lý: thường nằm trong phạm vi địa lý nhỏ (một tòa nhà, khuôn viên trường đại học) với bán kính không quá ~10km
– Tốc độ truyền cao ~100Mbps. Độ tin cậy cao ~10-8 – 10-11
– Quản lý : thường thuộc sở hữu của một tổ chức. Do đó việc quản lý và khai thác thường thống nhất và tập trung
– Kiến trúc mạng LAN: LAN topology

Thứ Sáu, 13 tháng 10, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – POWERPOINT – Bài 03 – Hiệu ứng cho đối tượng

Xem mục lục tất cả bài viết Powerpoint

Trong bài này tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo hiệu ứng cho các đối tượng trong slide.

Tất cả phần cấu hình đều nằm trong tab ANIMATIONS.

Đầu tiên ta chọn đối tượng muốn tạo hiệu ứng -> chọn hiệu ứng xuất hiện cho đối tượng đó và cấu hình hiệu ứng.

  • Effect Options: tùy chọn của hiệu ứng.
  • Add Animation: thêm hiệu ứng cho đối tượng.
  • Animation Pane: ẩn hiện thanh cấu hình hiệu ứng.
  • Trigger: xác định cách hiệu ứng sẽ xuất hiện.
o On click of : khi bấm vào 01 đối tượng trong slide
o   On bookmark: khi bấm vào 01 bookmark định sẵn (cái này bạn phải chèn bookmark trước).
  • Animation Painter: copy hiệu ứng cho các đối tượng khác (giống tính năng Format Painter của Word)
  • Start:
o   Onlick – hiệu ứng xuất hiện khi bấm chuột.
o   With Previous – hiệu ứng xuất hiện cũng lúc với hiệu ứng trước.
o  After Previous – hiệu ứng xuất hiện ngay sau khi hiệu ứng trước kết thúc.
  • Duration: thời gian diễn ra hiệu ứng
  • Delay: hiệu ứng sẽ xuất hiện sau 01 khoảng thời gian định sẵn (độ trễ).

Thứ Tư, 11 tháng 10, 2017

Giới thiệu về các kỳ thi cấp giấy chứng nhận AdWords

Các kỳ thi cấp giấy chứng nhận AdWords được thiết kế để kiểm tra kiến thức của bạn về các phương pháp quảng cáo trực tuyến hay nhất và AdWords, là điều kiện bắt buộc để được chứng nhận về AdWords.

Bài viết này có thông tin về các kỳ thi, bao gồm cả cách để chuẩn bị cho các kỳ thi và cách truy cập chúng. Bài viết cũng bao gồm thông tin về điểm đỗ và giới hạn thời gian cho mỗi kỳ thi.

Trước khi bạn bắt đầu

Bạn cần đăng ký Google Partners để truy cập vào các kỳ thi AdWords.

Giới thiệu về kỳ thi

Các kỳ thi cấp giấy chứng nhận AdWords được thiết kế để kiểm tra kiến thức của bạn về các khái niệm quảng cáo trực tuyến cơ bản và nâng cao, bao gồm các khái niệm sau:
  • Giá trị phụ của quảng cáo trực tuyến
  • Thiết lập và quản lý chiến dịch
  • Đo lường
  • Tối ưu hóa

Thứ Hai, 9 tháng 10, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – POWERPOINT – Bài 02 – Hiệu ứng cho slide

Xem mục lục tất cả bài viết Powerpoint

Hiệu ứng cho slide là hiệu ứng xảy ra sau khi ta bấm nút qua slide kế tiếp.

Để thấy được các hiệu ứng này 01 cách rõ nét, đầu tiên các bạn phải vào đây chỉnh:

Menu File-> Options -> chọn mục Advanced -> Chọn mục Disable Slide Show hardware graphics accelaration


Nhấp chuột chọn slide muốn tạo hiệu ứng -> tab Transition -> Chọn hiệu ứng trong mục Transition to this slide ( ở đây tôi chọn thử hiệu ứng Curtain).

Nếu tạo thành công sẽ có 01 hình ngôi sao xuất hiện cạnh slide đó.

Thứ Tư, 27 tháng 9, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – OUTLOOK - Bài 05 – Quản lý email


+ Trong công việc nhiều lúc bạn muốn tìm nhanh 01 email quan trọng nhưng hộp inbox có quá nhiều email -> cần đánh dấu các email quan trọng của bạn.

+ Sau đây là các cách đánh dấu email trong Outlook:

1.       Tạo nhóm email theo màu sắc (Categorize)

Nhấp chọn email cần nhóm -> bấm nút Categorize và chọn màu của nhóm.


Sau khi đã tạo màu cho các email trong nhóm, để tìm các email theo màu ta đã đánh dấu

-> nhấp chuột vào ô Search

-> Bấm nút Categorize (nếu bạn thao tác đúng ngay ô Search sẽ có dòng chữ category:="Màu Category"

Thứ Hai, 25 tháng 9, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – OUTLOOK - Bài 04 – Tạo và quản lý contacts


Mỗi thông tin liên hệ của 01 người (bao gồm số điện thoại,tên,email,địa chỉ…) được gọi là Contacts.
01 nhóm các liên hệ gọi là Contact Group.

Để truy cập mục quản lý contact ta bấm chọn mục People ở ngay phía trên thanh trạng thái


1.      Tạo contact

Nhấp nút New Contact để tạo mới


+ Trong cửa sổ New Contact bạn phải điền 02 mục quan trọng: Full Name… (Tên đầy đủ) và Email…

+ Các mục còn lại bỏ trống cũng không sao. Sau cùng bấm nút Save & Close

Chủ Nhật, 24 tháng 9, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – OUTLOOK - Bài 03 – Tạo và quản lý rule

Khi bạn thường xuyên nhận được email từ 01 người hay 01 chủ đề nào đó,

bạn muốn tách riêng email của người đó ra 01 thư mục để dễ quản lý -> ta tạo quy luật (rule) để khi có email từ người đó Outlook sẽ tự động đưa vào thư mục riêng.

Bước 1: tạo thư mục riêng


Nhấp phải chuột vào Inbox -> New Folder… => gõ tên thư mục . Ở đây tôi tạo thư mục tên Mạng xã hội  chứa các email từ facebook.

Thứ Bảy, 23 tháng 9, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – OUTLOOK - Bài 02 – Gửi và nhận email, tạo chữ ký

1.       Nhận Email

Bấm phím F9 (hoặc nút Send/Receive trong thẻ HOME).

Mặc định sau 30 phút Outlook sẽ tự động làm thao tác này -> nếu muốn chỉnh sửa khoảng thời gian các bạn vào menu File-> Option -> Advanced -> bấm nút Send/Received -> chỉnh thời gian gửi nhận thư tự động.

Nếu có lỗi gì trong quá trình gửi /nhận thư -> Outlook sẽ báo lỗi dưới thanh trạng thái (status)


2.       Gửi Email

Trong thẻ Home bấm nút New Email

Thứ Sáu, 22 tháng 9, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – OUTLOOK - Bài 01 – Giới thiệu và cài đặt mail POP3 vs IMAP

Xem mục lục tất cả bài viết OutLook


+ Bài này mình viết cho những người am hiểu về IT nhé các bạn, bạn nào chỉ muốn tìm hiểu cách dùng Outlook => chuyển qua bài số 2 nhé. Xin cảm ơn.

+ Email hiện nay có 03 dạng dịch vụ thông dụng:
  • Web mail ->check mail trên trình duyệt web (yahoo,gmail,Hotmail,…)
  • POP3 ->check mail trên 01 chương trình mail client (Outlook) và tải email về máy người dùng.
  • IMAP -> check mail trên 01 chương trình mail client nhưng không tải email về máy người dùng.

+ Bài viết này mình dùng Microsoft Outlook phiên bản 2013.

+ Các bạn vào menu File -> Account Settings

Thứ Ba, 19 tháng 9, 2017

Khóa học vi tính văn phòng – Excel – Bài 09 – Vẽ biểu đồ


1.       Sản lượng xe bán ra trong năm 2010 của 04 hãng xe



Menu Insert->Mục Chart->chọn 2D-Column


Menu Design->Bấm nút Select data (ở đây ta chỉ quét chọn dữ liệu năm 2010)->Bấm OK


Các bạn nhấp chuột lên vùng trống trong khung bản đồ sẽ thấy 03 cái nút

Khóa học vi tính văn phòng – Excel – Bài 10 – Sử dụng công cụ thống kê PivotTable


Menu Insert->Pivot Table

+ Trong mục Select a table or range->chọn bảng vừa nhập

+ Chọn Existing Worksheet để đặt bảng PIVOT ngay trong sheet hiện hành-> Chọn ô sẽ chèn bảng PIVOT

+ Lần lượt kéo các fields thả vào mục Rows như hình vẽ.

Khóa học vi tính văn phòng – Excel – Bài 11 – Sắp xếp và lọc dữ liệu



Quét chọn từ A2:H15

1. Sắp xếp – Sort

Menu Data->Sort


My data has header->nếu khi nãy dữ liệu của bạn quét luôn tiêu đề cột (dòng 2) thì phải check vào mục này->theo ví dụ này thì có.

Column: cột lấy chuẩn để sắp xếp dữ liệu toàn bảng

Sort on: sắp xếp theo

+ Value: giá trị

+ Cell color: màu của ô

+ Font Color: màu chữ

+ Font Icon: biểu tượng

Order: thứ tự

+ A to Z: theo bảng chữ cái từ A-Z

+ Z to A: theo bảng chữ cái từ Z-A

+ Nếu bạn muốn sắp xếp nhiều hơn 01 cột thì bấm nút Add Level

+ Muốn xóa bớt 01 cột thì bấm Delete Level

+ Nút Sort Option:

+ Case sensitive: xét chữ HOA – thường

+ Orientation: hướng sắp xếp

o Sort Top to Bottom: sắp xếp dữ liệu từ dòng trên xuống dòng dưới( mặc định)
o     Sort Left to Right: sắp xếp dữ liệu từ Trái sang Phải

Chủ Nhật, 17 tháng 9, 2017

Kiến thức cáp mạng

Cáp mạng cat5, cat5e và cáp mạng cat6 là gì?

Câu hỏi mà chắc sẽ có nhiều bạn đang muốn tìm hiểu hôm nay thegioilinhphukien.com sẽ giúp các bạn hiểu thế nào là cáp mạng cat5, cat5e và thế nào là cáp mạng cat6. Loại cáp UTP, FTP, SFTP khác nhau như nào và cấu tạo như nào.
Bài viết này sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ hơn thế nào là cáp mạng, cáp mạng bao gồm những loại nào? phân biệt cáp mạng như thế nào? hiểu biết chuyên sâu về dây cáp mạng sẽ giúp cho bạn tìm được loại cáp phù hợp nhất cho công trình của mình.

Cáp mạng Cat5 là gì ?

Cáp mạng Cat5 (Cable Category 5) là cable loại 5  theo tiêu chuẩn  IEEE, nó bao gồm 4 cặp dây xoắn vào nhau ( có tác dụng giảm độ nhiễu tín hiệu và bớt bức xạ khi nằm gần các thiết bị điện tử khác), 4 cặp dây lại được nằm trong lớp vỏ bọc bằng nhựa PVC dùng để truyền dẫn tín hiệu trong hệ thống mạng, tốc độ truyền dữ liệu có thể đạt tới  100BASE-TX (fast Ethernet). Về cơ bản, cáp mạng cat5 bao gồm 3 lớp :
Hình ảnh cáp mạng xoắn

Thứ Hai, 11 tháng 9, 2017

Mô hình OSI

Làm các bài dạng trắc nghiệm (có chấm điểm - mục Quản Trị Mạng) tại đây: 

[ Ngân Hàng Câu Hỏi Trắc Nghiệm ]


Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI Model hoặc OSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở

- là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng.

Mô hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open Systems Interconnection) do ISOIUT-T khởi xướng.

Nó còn được gọi là Mô hình bảy tầng của OSI.

Mục đích

Mô hình OSI phân chia chức năng của một giao thức ra thành một chuỗi các tầng cấp. Mỗi một tầng cấp có một đặc tính là nó chỉ sử dụng chức năng của tầng dưới nó, đồng thời chỉ cho phép tầng trên sử dụng các chức năng của mình. Một hệ thống cài đặt các giao thức bao gồm một chuỗi các tầng nói trên được gọi là "chồng giao thức" (protocol stack). Chồng giao thức có thể được cài đặt trên phần cứng, hoặc phần mềm, hoặc là tổ hợp của cả hai. Thông thường thì chỉ có những tầng thấp hơn là được cài đặt trong phần cứng, còn những tầng khác được cài đặt trong phần mềm.
 
Mô hình OSI này chỉ được ngành công nghiệp mạng và công nghệ thông tin tôn trọng một cách tương đối. Tính năng chính của nó là quy định về giao diện giữa các tầng cấp, tức quy định đặc tả về phương pháp các tầng liên lạc với nhau. Điều này có nghĩa là cho dù các tầng cấp được soạn thảo và thiết kế bởi các nhà sản xuất, hoặc công ty, khác nhau nhưng khi được lắp ráp lại, chúng sẽ làm việc một cách dung hòa (với giả thiết là các đặc tả được thấu đáo một cách đúng đắn). Trong cộng đồng TCP/IP, các đặc tả này thường được biết đến với cái tên RFC (Requests for Comments, dịch sát là "Đề nghị duyệt thảo và bình luận"). Trong cộng đồng OSI, chúng là các tiêu chuẩn ISO (ISO standards).
 
Thường thì những phần thực thi của giao thức sẽ được sắp xếp theo tầng cấp, tương tự như đặc tả của giao thức đề ra, song bên cạnh đó, có những trường hợp ngoại lệ, còn được gọi là "đường cắt ngắn" (fast path). Trong kiến tạo "đường cắt ngắn", các giao dịch thông dụng nhất, mà hệ thống cho phép, được cài đặt như một thành phần đơn, trong đó tính năng của nhiều tầng được gộp lại làm một.
Việc phân chia hợp lý các chức năng của giao thức khiến việc suy xét về chức năng và hoạt động của các chồng giao thức dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện cho việc thiết kế các chồng giao thức tỉ mỉ, chi tiết, song có độ tin cậy cao. Mỗi tầng cấp thi hành và cung cấp các dịch vụ cho tầng ngay trên nó, đồng thời đòi hỏi dịch vụ của tầng ngay dưới nó. Như đã nói ở trên, một thực thi bao gồm nhiều tầng cấp trong mô hình OSI, thường được gọi là một "chồng giao thức" (ví dụ như chồng giao thức TCP/IP).
Mô hình tham chiếu OSI là một cấu trúc phả hệ có 7 tầng, nó xác định các yêu cầu cho sự giao tiếp giữa hai máy tính. Mô hình này đã được định nghĩa bởi Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (International Organization for Standardization) trong tiêu chuẩn số 7498-1 (ISO standard 7498-1). Mục đích của mô hình là cho phép sự tương giao (interoperability) giữa các hệ máy (platform) đa dạng được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Mô hình cho phép tất cả các thành phần của mạng hoạt động hòa đồng, bất kể thành phần ấy do ai tạo dựng. Vào những năm cuối thập niên 1980, ISO đã tiến cử việc thực thi mô hình OSI như một tiêu chuẩn mạng.
 
Tại thời điểm đó, TCP/IP đã được sử dụng phổ biến trong nhiều năm. TCP/IP là nền tảng của ARPANET, và các mạng khác - là những cái được tiến hóa và trở thành Internet. (Xin xem thêm RFC 871 để biết được sự khác biệt chủ yếu giữa TCP/IP và ARPANET.)
 
Hiện nay chỉ có một phần của mô hình OSI được sử dụng. Nhiều người tin rằng đại bộ phận các đặc tả của OSI quá phức tạp và việc cài đặt đầy đủ các chức năng của nó sẽ đòi hỏi một lượng thời gian quá dài, cho dù có nhiều người nhiệt tình ủng hộ mô hình OSI đi chăng nữa.
 
Mặt khác, có nhiều người lại cho rằng, ưu điểm đáng kể nhất trong toàn bộ cố gắng của công trình mạng truyền thông của OSI là nó đã thất bại trước khi gây ra quá nhiều tổn thất.
Tường trình các tầng cấp của mẫu hình OSI
Facebook Youtube RSS